Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, thị trường tiền tệ gắn liền với quá trình phát triển của kinh tế hàng hóa, đóng vai trò điều tiết cung cầu về nguồn vốn ngắn hạn nhằm hỗ trợ cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh của các chủ thể. Vậy thị trường tiền tệ là gì? Chức năng của thị trường tiền tệ như thế nào? Hãy cùng FINVEST tìm hiểu ngay!
[Có thể bạn nên đọc]
- Phái sinh hàng hóa: Lựa chọn đầu tư tiềm năng
- Các khái niệm cần biết khi giao dịch hàng hóa phái sinh
- Sức hút từ thị trường năng lượng ở Việt Nam
Thị trường tiền tệ là gì?
Thị trường tiền tệ là thị trường trao đổi vốn ngắn hạn như vay vốn ngân hàng hoặc mua bán các chứng khoán ngắn hạn như tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi. Trong đó, thị trường tiền tệ thể hiện mối quan hệ giữa cung và cầu về tiền trong nền kinh tế.
Đây là thị trường lớn nhất trên thế giới, hoạt động 24 giờ/ngày, 7 ngày/tuần được các chính phủ, ngân hàng, nhà đầu tư và người tiêu thụ mua bán dẫn đến một dòng tiền lớn được trao tay liên tục.
Trong thị trường tiền tệ, các loại thị trường bao gồm:
– Thị trường tiền gửi
– Thị trường tín dụng
– Thị trường liên ngân hàng
– Thị trường mở
– Thị trường trái phiếu kho bạc
Đặc điểm của thị trường tiền tệ
Thị trường tiền tệ có các đặc điểm chính như sau:
– Là hình thức tài chính gián tiếp đóng vai trò trung gian giữa người vay và người cho vay
– Công cụ có tính thanh khoản cao, cung cấp lợi tức tiết kiệm cho các nhà đầu tư.
– Có tính toàn cầu hóa, giao dịch thông qua mạng là chính.
– Không có quy định, không bị giám sát của bất kỳ cơ quan, tổ chức nào.
– Nghiệp vụ cơ bản trên thị trường tiền tệ: quyền chọn kỳ hạn, đáo hạn, hoán đổi…và các nghiệp vụ khác.
– Thời gian đáo hạn thường dưới một năm.
Chức năng của thị trường tiền tệ
Thứ nhất, là một “sân chơi” để các nhà đầu tư tạo điều kiện cho ngành tài chính phát triển, thuận lợi cho thanh toán quốc tế, lưu thông hàng hóa. Bên cạnh đó, đây là công cụ cung cấp phương tiện giúp cá nhân và doanh nghiệp điều chỉnh tình hình thanh khoản thực theo số lượng tiền mong muốn.
Thứ hai, có tác dụng cung ứng vốn ngắn hạn cho các chủ thể cần vốn ngắn hạn trong nền kinh tế.
Thứ ba, việc mua bán các chứng khoán ngắn hạn giúp các ngân hàng Trung ương điều tiết khối lượng tiền tệ trong lưu thông để kìm hãm lạm phát hoặc thúc đẩy kinh tế tăng trưởng.
Thứ tư, áp dụng công cụ nghiệp vụ thị trường mở để bổ sung cho công cụ chính sách tiền tệ trực tiếp, góp phần ổn định nền tài chính quốc gia.
Các chủ thể tham gia trên thị trường tiền tệ bao gồm:
– Kho bạc nhà nước: Nhà phát hành, nhà quản lý.
– Ngân hàng trung ương: Điều tiết thị trường.
– Các ngân hàng thương mại: Thu nhận và chuyển hóa nguồn tiền.
– Các công ty tài chính và tổ chức kinh tế: Đóng tư cách là người có nhu cầu về vốn kinh doanh.
– Cá nhân trong xã hội: Tham gia thị trường tiền tệ nhằm thỏa mãn các nhu cầu về vốn, giao dịch tiền tệ, mua bán giấy tờ với các ngân hàng thương mại.
Các công cụ lưu thông của thị trường tiền tệ
Các công cụ lưu thông của thị trường tiền tệ
1. Kì phiếu kho bạc (Treasure bills)
– Là công cụ vay nợ ngắn hạn do Nhà nước phát hành nhằm mục đích điều hòa lưu thông tiền tệ hoặc mục đích chống lạm phát hay khuyến khích phát triển sản xuất.
– Đặc điểm: thời gian đáo hạn dưới một năm, lãi và vốn được trả một lần khi đáo hạn.
2. Kì phiếu ngân hàng (Bank bill)
– Là loại chứng khoán ngắn hạn từ 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng đến 12 tháng, được ngân hàng thương mại và công ty tài chính phát hành nhằm huy động vốn và cho vay.
– Đặc điểm: ít rủi ro hơn, không bị ảnh hưởng bởi mức độ dao động giá.
3. Chứng chỉ tiền gửi tiết kiệm (Certificates of time deposit hay CD)
– Là một công cụ vay nợ ngắn hạn do ngân hàng (hoặc tổ chức tiết kiệm) bán cho người gửi tiền.
– Đặc điểm: được thanh toán lãi theo lãi suất đã định trước và khi đáo hạn sẽ được hoàn trả hết mệnh giá ban đầu.
4. Thương phiếu (Commercial paper)
– Là chứng chỉ có giá ghi nhận lệnh yêu cầu thanh toán hoặc cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định trong một thời gian nhất định.
– Đặc điểm: quy định người trả tiền phải thanh toán cho người thụ hưởng đúng hạn, không được phép từ chối hoặc trì hoãn việc trả tiền.